VUA NHIẾP ẢNH - VUA MÁY ẢNH
Kiến thức cô đọng - Chụp ảnh tài ba - Ảnh đẹp cự phách
Rss Feed

Olympus Stylus 1

Phát hành ngày bởi hãng Olympus

Tóm lược về model Olympus Stylus 1

Stylus 1 trang bị cảm biến độ phân giải 12 megapixel kích thước 1/1,7 inch giống Stylus XZ-2 nhưng có thệ thống lấy nét tự động thông qua thao tác chạm nhanh hơn giống như trên dòng Olympus Pen. Máy sử dụng ống kính với khoảng tiêu cự 28-300 mm, zoom quang 10,7x và có thể lấy nét ở khoảng cách tối thiểu là 5 cm.Stylus 1 có kính ngắm điện tử EVF độ phân giải 1,44 triệu điểm ảnh. Màn hình phía sau máy có kích thước 3 inch độ phân giải cao 1,04 triệu pixel. Stylus 1 có thể quay video chuẩn Full HD tốc độ 30 khung hình mỗi giây cũng như quay các video slo-mo với tốc độ tới 240 khung hình mỗi giây độ phân giải 320 x 240 pixel. Máy cũng sở hữu kết nối Wi-Fi cho phép điều khiển từ xa cũng như trao đổi hình ảnh với smartphone.

Nhận xét đánh giá về Olympus Stylus 1

Olympus đã kết hợp 2 dòng sản phẩm rất được ưa chuộng của mình: chiếc compact XZ-2 cao cấp và chiếc máy ảnh chuẩn Four Thirds OM-D E-M5 để tạo ra Olympus Stylus 1, một chiếc máy ảnh "cầu nối" giữa máy phổ thông và máy bán chuyên.
Đánh giá nhanh máy ảnh Olympus Stylus 1
Theo Imaging Resources, các tính năng đáng chú ý trên Stylus 1 bao gồm ống ngắm điện tử, hotshoe, kết nối Wi-fi mạnh mẽ và quan trọng nhất là ống kính i.Zuiko có khả năng zoom quang học 10.7x và khẩu độ f/2.8. Olympus đã học theo Sony ra mắt một chiếc máy ảnh đa năng zoom xa, song với kích cỡ gọn nhẹ và mức giá thấp hơn nhiều so với Sony RX10.
Mặc dù bạn khó có thể đặt Stylus 1 vào túi quần của mình, chiếc máy ảnh này có kích cỡ nhỏ hơn nhiều so với RX10. Ngay cả khi đã gắn ống kính, Stylus 1 chỉ có kích cỡ 116,2 x 87 x 56,5 mm, nhỏ hơn rất nhiều so với kích cỡ 129 x 88 x 102 mm của RX10. Điều thú vị là Stylus 1 được thiết kế gần như giống hệt với mẫu E-M5 của Olympus, vốn có kích cỡ 122 x 89 x 43 mm.
Stylus 1 có cân nặng chỉ 402g khi đã gắn kèm pin và thẻ nhớ, tức là chỉ nặng bằng một nửa so với Sony RX10 (813g). Quan trọng hơn hết, Stylus 1 chỉ có giá gốc 700 USD (tương đương 14,8 triệu đồng, giá tại Mỹ), trong khi RX1 có giá lên tới 1.300 USD (27,5 triệu đồng, giá tại Mỹ). So với cả người anh em Olympus XZ-2 có giá 600 USD (12,7 triệu đồng) thì Stylus 1 vẫn là một bản nâng cấp đáng giá.

Cảm biến, vi xử lý và hệ thống lấy nét tự động (AF)

Stylus 1 có cảm biến CMOS 12,8 MP kích cỡ 1/1,7 inch chiếu sáng sau, rất có thể là cùng một loại cảm biến với XZ-2. So với các dòng máy compact cao cấp khác, cảm biến của Stylus có kích cỡ khá lớn và rõ ràng là một bước tiến so với các cảm biến 1/2,3 inch mà chúng ta thường thấy trên các camera ở phân khúc cầu nối. Tuy vậy, cảm biến này không lớn bằng cảm biến 1 inch của Sony RX10 và Sony RX100 II – một chiếc máy ảnh bỏ túi thực thụ.
Đánh giá nhanh máy ảnh Olympus Stylus 1
Vi xử lý TruePic VI của Stylus 1 được "vay mượn" từ OM-D E-M5, do vậy có thể nói rằng Stylus 1 có tốc độ xử lý nhanh không kém gì đàn anh của mình. Stylus 1 hỗ trợ ISO từ 100 tới 12800 trong cả 2 chế độ tự động và chỉnh ISO bằng tay. ISO mặc định từ 100-1600. Chiếc máy ảnh này có thể chụp định dạng RAW 12-bit, cũng như ảnh JPEG và RAW + JPEG đồng thời. Chế độ chụp liên tiếp cho phép chụp 7 khung hình/giây ở độ phân giải JPEG tối đa. Tốc độ cửa trập tối đa là 1/2000 giây, song cũng có thể giảm xuống tới 60 giây trong chế độ bulb (chụp phơi sáng).
Với hệ thống lấy nét tự động nhiều điểm 35-vùng, với tính năng lấy nét nhóm 9-vùng, Stylus 1 có khả năng lấy nét một lần và lấy nét liên tục. Stylus hỗ trợ theo dõi lấy nét (tracking), ưu tiên khuôn mặt (Face Priority) và nhận diện mắt (Eye Detect).

Ống kính

Ống kính Zuiko zoom quang học 10.7x của Stylus có tiêu cự chuyển đổi 28-300 mm, vượt xa cả XZ-2 (28 - 122 mm) và Sony RX10 (24 - 200 mm). Tuy vậy, khó có thể nói rằng Stylus 1 là một chiếc máy ảnh ống kính góc rộng. Ống kính Zuiko của Stylus 1 có 12 element, trong đó bao gồm 8 thấu kính phi cầu, và được chia thành 10 group. Stylus 1 có thể lấy nét ở khoảng cách gần nhất là 5 cm trong chế độ Super Macro, 10 cm ở chế độ thường và 80 cm ở chế độ tele.
Đánh giá nhanh máy ảnh Olympus Stylus 1
Trong khi XZ-2 sử dụng nắp đậy gắn liền tự động mở ra mỗi lần bạn bật máy (đồng thời đưa ống kính vào vị trí chụp) gây khó chịu cho nhiều người, Stylus 1 sử dụng nắp đậy ống kính rời tự động, có khả năng bảo vệ ống kính khi được gắn hết cỡ vào thân máy.
Bộ lọc ND tích hợp có thể giảm tới tối đa 3 bước sáng, cho phép kiểm soát  tốc độ màn trập và tránh tình trạng dư sáng khi chụp góc rộng và tạo bokeh, hoặc giảm tốc độ cửa trập để làm rõ chuyển động trong môi trường quá nhiều ánh sáng. Ngoài ra, ống kính chuyển đổi tầm xa (teleconverter) TCON-17X cũng tương thích với Stylus 1, cho phép tạo ra tiêu cự tối đa là 510m trong khi vẫn duy trì được khẩu độ f/2.8, theo tuyên bố của Olympus. Ống teleconverter này hiện có giá gốc tại Mỹ là 200 USD (khoảng 4,3 triệu đồng).

Ống ngắm điện tử (EVF) và màn hình LCD

Ống ngắm điện tử của Stylus 1 cùng loại với E-M2, có độ phân giải 1,44 triệu "chấm" với khả năng hiển thị gần 100% ảnh trường và khả năng phóng đại 1,15 lần. Stylus 1 có cảm biến ở gần mắt có khả năng phát hiện khi nào bạn đưa mắt lên gần ống ngắm và tắt màn hình LCD ở dưới.
Màn hình cảm ứng LCD của Stylus có có kích cỡ 3 inch, độ phân giải 1,04 triệu chấm, có khả năng xoay lên trên 80 độ và xoay xuống dưới 50 độ cho phép chụp trong nhiều điều kiện khác nhau. Màn hình cảm ứng cũng có menu điều hướng đơn giản, cho phép bạn thay đổi cài đặt trên giao diện Super Control Panel tương tự như E-M1. Stylus 1 cũng có tính năng Fast Touch AF (lấy nét nhanh trên màn hình cảm ứng) và hệ thống cửa trập giống như các máy ảnh dòng Olympus PEN (E-P5, E-PL5 và E-PM2).
Đánh giá nhanh máy ảnh Olympus Stylus 1

Kết nối Wi-fi

Tính năng Wi-fi của Stylus 1 chắc chắn sẽ làm bạn thích thú. Đây là một trong số ít những mẫu máy ảnh compact được tích hợp bộ điều khiển nhiều tính năng thông qua Wi-fi. Phần lớn các mẫu compact hỗ trợ điều khiển từ xa qua Wi-fi đều chỉ cho phép bạn lấy nét và nhấn cò từ màn hình smartphone.
Song, cũng giống như mẫu Olympus E-M1 cao cấp, bạn có thể sử dụng một chiếc smartphone cài ứng dụng Image Share 2.1 của Olympus để lấy nét và chụp trên Stylus 1, và cũng có thể thay đổi tốc độ cửa trập, khẩu độ, ISO và mức bù sáng của Stylus 1 qua điện thoại. Đây là một tính năng hữu dụng và khá tân tiến.
Và cũng giống như những chiếc máy ảnh có Wi-fi, bạn có thể chia sẻ ảnh từ Stylus 1 lên PC hoặc smartphone/tablet. Olympus cũng đã cung cấp mã QR để đồng bộ hóa trực tiếp tới tablet và smartphone thông qua mạng Wi-fi.

Các chế độ chụp, màng lọc màu

Stylus 1 được tích hợp rất nhiều lựa chọn chế độ chụp rất sáng tạo, cho phép bạn thoải mái thể hiện ảnh chụp của mình. Chế độ đáng chú ý nhất là Photo Story, có biểu tượng hình vuông chia làm 3 bức ảnh trên thanh cuộn chọn chế độ. Photo Story đã từng xuất hiện trên Olympus E-M1 cho phép bạn chụp nhiều bức ảnh cùng lúc và xếp chúng vào một hình nền sáng tạo, ví dụ như một cuốn album ảnh ảo. Trong khi chế độ này không thực sự phù hợp với chiếc E-M1 chuyên nghiệp, Photo Story chắc chắn sẽ thu hút nhiều người dùng hơn trên chiếc Stylus 1.
Stylus 1 có hỗ trợ chế độ Panorama và 11 màng lọc màu "nghệ thuật" như Grainy Film (nhiễu phim), Diorama và Dramatic Tone... Bạn có thể tuỳ ý lựa chọn các màng lọc màu này (chụp nhiều bức ảnh liên tiếp, mỗi bức với một filter khác nhau). Tuy nhiên sau những giờ sử dụng đầu tiên, các biên tập viên của Imaging Resolution không thể tìm ra tính năng HDR tích hợp.

Quay video

Giống như phần lớn các mẫu Olympus khác, Stylus 1 có khả năng quay video Full HD 1080p, song chỉ với tốc độ 30 khung hình/giây. Chất lượng của Stylus 1 cũng chưa thực sự rõ ràng, do E-P1 và E-M1 có chất lượng quay video khá ấn tượng, trong khi XZ-2 và các model tầm thấp khác của Olympus lại có chất lượng quay video khá kém. Stylus có hỗ trợ quay video ở tốc độ 120 khung hình/giây và 240 khung hình/giây. Thời lượng quay video tối đa là 29 phút cho video thường và 20 giây cho video tốc độ cao.
Stylus 1 được trang bị một bộ microphone stereo cho phép giảm tiếng ồn từ môi trường. Bạn cũng có thể lồng tiếng vào ảnh tĩnh với thường lượng tối đa là 30 giây. Rất tiếc, bạn không thể gắn microphone rời vào Stylus 1.
Đánh giá nhanh máy ảnh Olympus Stylus 1

Thiết kế

Điều đầu tiên mà bạn có thể nhận thấy khi cầm Stylus 1 lên tay là máy không quá nặng nhưng vẫn tạo cảm giác rất chắc chắn. Stylus 1 trông rất giống với Olympus OM-D E-M5, với ống ngắm điện tử lồi lên phía trên thân máy và tay cầm có góc tương tự, đồng thời cũng có kích cỡ khá giống. Tuy vậy, do có thân bằng nhựa nên Stylus 1 nhẹ hơn nhiều so với E-M5 thân kim loại.
Đánh giá nhanh máy ảnh Olympus Stylus 1
Khi nhìn từ mặt trước, bạn sẽ thấy Stylus 1 sử dụng chung nhiều yếu tố thiết kế của OM-D E-M5 với phong cách khá hoài cổ và hình dạng khá truyền thống. Tay cầm của Stylus 1 cho phép bạn cầm tay một cách thoải mái và an toàn.
Ống kính kích cỡ lớn là một trong những yếu tố quan trọng nhất của chiếc máy ảnh dành cho người mới tập chơi này. Ống kính của Stylus 1 có nắp đậy có thể tháo rời, có khả năng mở ra tự động thành 4 cánh khi bạn kích hoạt ống kính.
Đánh giá nhanh máy ảnh Olympus Stylus 1
Mặt trước của Stylus 1 là nút Fn2 có thể tùy chỉnh, cùng vòng lấy nét. Bao quanh ống kính là một "vòng điều khiển kết hợp" có thể tùy chỉnh các yếu tố phơi sáng như tốc độ cửa trập hoặc khẩu độ, đồng thời cũng có thể điều chỉnh tính năng lấy nét bằng tay giống như vòng lấy nét ty trên ống kính rời. Vòng điều khiển kết hợp của Stylus 1 có thể được tùy biến để hỗ trợ nhiều chức năng khác.
Đánh giá nhanh máy ảnh Olympus Stylus 1
Phía trên máy có rất nhiều bánh xe (dial) điều khiển, bao gồm một bánh xe điều khiển chế độ ở phía bên trái bao gồm các kiểu phơi sáng PASM quen thuộc, các chế độ Scene, Art Filter và Story Mode cùng 2 chế độ tùy biến. Phía trên ống ngắm là hotshoe có kích cỡ chuẩn cho phép sử dụng đèn flash rời (cần chú ý máy không hỗ trợ microphone rời).
2 bên của ống ngắm là microphone tạo âm thanh stereo. Ở phía bên phải của ống ngắm là bánh xe điều khiển cỡ lớn có tính năng thay đổi dựa trên chế độ chụp hình hiện thời. Bánh xe điều khiển này không có chú thích, và cũng là 1 trong số rất nhiều bộ phận cho phép bạn tùy biến trên Stylus 1. Tiếp tục ở bên phải máy là nút cò với cần gạt zoom. Gần với rìa máy là nút quay video màu đỏ, cho phép người dùng dễ dàng quay video mà không cần để ý tới chế độ chụp. Cuối cùng, ở dưới nút quay video là nút bật/tắt nguồn.
Đánh giá nhanh máy ảnh Olympus Stylus 1
Ở phía sau của Stylus 1 là ống ngắm điện tử khá lớn, có khả năng phóng 1.15x (tương đương 0.58x trên máy 35mm) và hiển thị ảnh trường 100%. Phần lớn mặt sau của máy bị chiếm dụng bởi màn hình cảm ứng LCD 3 inch có khả năng xoay gập giống như trên E-M5 và E-M1. Cũng giống như các mẫu Olympus khác, Stylus 1 có cảm biến để chuyển đổi giữa màn hình LCD và ống ngắm khi người dùng đưa máy lên mắt. Bên trái ống ngắm là bánh xe chỉnh diopter; nút chọn giữa ống ngắm/LCD thủ công nằm bên phải ống ngắm.
Stylus 1 có nút Fn1 có thể tùy biến ở ngay trên phần đặt ngón cái. Ở dưới là 4 nút điều hướng rất quen thuộc với người dùng máy ảnh phổ thông. Nút Playback nằm ở phía trên 4 nút điều hướng này, trong khi nút Menu và Info nằm ở phía dưới. Nút Menu sẽ mở ra hệ thống menu của máy, bạn có thể dùng 4 nút điều hướng và nút OK ở giữa để lựa chọn. Nút Info cho phép bạn lựa chọn nhiều tính năng như level gauge, quang đồ, báo shadow clipping.
4 nút điều hướng bao gồm 4 tính năng chính thường thấy: nút phía trên chỉnh phơi sáng (khẩu độ, tốc độ cửa trập), nút bên phải chỉnh flash, nút phía dưới chỉnh chế độ chụp liên tiếp/chụp từng tấm (drive mode) và hẹn giờ, nút bên trái dùng để chọn điểm lấy nét.
Đánh giá nhanh máy ảnh Olympus Stylus 1
Ở phía dưới của Stylus 1 là khe cắm tripod 1/4-20 quen thuộc, cũng như khe cắm pin Li-ion và thẻ nhớ SD. Rất tiếc, khe cắm tripod ở quá gần so với khe cắm thẻ nhớ/pin, và do đó bạn sẽ không thể thay đổi 2 khu vực này khi chụp với tripod.
Đánh giá nhanh máy ảnh Olympus Stylus 1
Ở 2 bên của máy là các tai cắm dây dạng hình tam giác giống như các mẫu Olympus khác. Phía bên phải của máy có khe cắm USB 2.0/AV/Remote và cổng microHDMI Type-D.
Đánh giá nhanh máy ảnh Olympus Stylus 1
Phía bên trái của máy là nút chọn giữa zoom rộng và zoom tele cho phép zoom mượt nhưng chậm hơn so với cần gạt zoom trên cò. Bạn có thể điều chỉnh tốc độ zoom cho nút bấm này, song lại không thể điều chỉnh tốc độ của cần gạt. Nằm phía trên nút chọn zoom là nút bật flash nằm ngay phía trên ống ngắm. Stylus 1 hỗ trợ hệ thống flash không dây RC của Olympus (FL-50R, FL-36T, FL-300R và FL-600R), cho phép điều khiển 4 kênh flash riêng biệt.
Trải nghiệm sử dụng
Nhờ có tay cầm và phần để ngón cái hơi cong, bạn có thể cầm Stylus 1 một cách thoải mái. Nút cò được bố trí hợp lý để bạn có thể chụp bằng một tay.
Đánh giá nhanh máy ảnh Olympus Stylus 1
Trong khi màn hình của Stylus 1 có độ phân giải cao hơn người tiền nhiệm, bạn sẽ nhận thấy sự khác biệt giữa 1040K chấm (Stylus 1) và 912K chấm là không đáng kể. Ống ngắm điện tử (EVF) có độ phân giải 1,44 triệu chấm là đủ để nhìn rõ song lại không gây cản trở quá nhiều tới tầm nhìn của người dùng. Tầm nhìn trên ống ngắm rất rộng và đủ thoải mái cho mắt người, mặc dù nếu bạn dùng kính bạn có thể phải dí sát kính vào ống ngắm để nhìn đủ khung hình. Ống ngắm cũng có chất lượng hình ảnh rất chính xác, đem lại ảnh sắc nét từ góc này sang góc khác, gần như không bị méo màu.
Do được trang bị EVF nên flash tích hợp của Stylus 1 nằm dưới hotshoe, cho phép Olympus tích hợp bánh xe chọn chế độ vào bên trái và một bánh xe điều khiển tùy chỉnh bên phải. Giống như trên XZ-2, Stylus 1 có bánh xe điều khiển xung quanh chân ống kính. Nhìn chung, số lượng tùy chỉnh cho các bánh xe điều khiển là khá hạn chế: bạn chỉ có thể chọn giữa thay đổi chế độ hoặc độ bù sáng, hoặc lựa chọn xem bánh xe xoay nào sẽ điều chỉnh tính năng nào. Trong một số chế độ, bạn có thể chọn độ bù sáng cho ánh sáng môi trường hoặc độ sáng của đèn flash.
Đánh giá nhanh máy ảnh Olympus Stylus 1
Số lượng tùy chỉnh cho các nút có thể tùy chỉnh lớn hơn so với các bánh xe điều khiển. Bạn có thể lựa chọn gần như là tất cả các cài đặt cho nút Fn1 nằm phía trên máy, nút Fn2 nằm phía trước, nút "record" ở phía trên và nút phải, nút dưỡi ở đằng sau thân máy. Bạn có thể chọn tính năng cho cần gạt nằm xung quanh nút Fn2, lựa chọn hướng tăng hoặc giảm cho Phơi sáng, Menu, lấy nét tay và Zoom. Bạn cũng có thể tùy chỉnh để nút Playback khởi động máy hay không.
Trong khi Stylus 1 có rất nhiều nút bấm/bánh xe điều khiển có thể tùy chỉnh được, số lượng tùy chỉnh mà Stylus 1 cung cấp vẫn còn thua kém so với các mẫu máy ảnh chụp liền cao cấp khác như RX100 hoặc RX100 II của Sony. Nút Fn1 có thể sử dụng 9 tính năng, trong khi nút Fn2 có thể sử dụng 14 tính năng.
Bù lại, nút Fn2 có cách hoạt động khá hay. Thay vì lựa chọn 1 tính năng để gán vào nút Fn2, bạn có thể lựa chọn một số lượng tùy ý trong số 14 tùy chọn. Bấm nút Fn2 sẽ cho phép bạn duyệt qua các tính năng mà bạn đã lựa chọn, tức là bạn có thể lướt qua cả 14 tính năng bằng cách bấm nút này nhiều lần. Stylus 1 sẽ nhớ tính năng mà bạn sử dụng cuối cùng, và sẽ đưa bạn trở lại tính năng này khi bạn nhấn nút Fn2. Tuy vậy, nếu bạn muốn trở lại tính năng sử dụng trước đó, bạn sẽ phải chọn tới 13 lần. Rõ ràng, đây là một thiếu sót đáng tiếc, song Olympus cũng có thể dễ dàng thay đổi thiếu sót này bằng cách sửa firmware trước khi phát hành máy.
Đánh giá nhanh máy ảnh Olympus Stylus 1
Khi nhấn nút OK, Stylus 1 sẽ hiển thị menu nhanh bao gồm 2 nhóm biểu tượng, mỗi nhóm gồm 7 biểu tượng. Bạn có thể sử dụng các bánh xe xoay phía trên và phía trước máy để lựa chọn.
Bánh xe chọn chế độ của Stylus 1 có 2 chế độ tùy biến. Trong 2 chế độ này, máy sẽ lưu lại tất cả các tùy chỉnh mà bạn đã sử dụng trong lần chụp trước. Nhờ đó, bạn có thể tạo ra 2 chế độ riêng (ví dụ như một chế độ chụp ngoài trời và một chế độ chụp trong nhà) và lựa chọn giữa chúng một cách dễ dàng.
Cũng giống như chiếc E-M1, Stylus 1 có thêm chế độ Photo Story với biểu tượng một hình vuông được chia làm 3 phần. Chế độ này cho phép bạn ghép nhiều tấm ảnh vào cùng một bức ảnh "sáng tạo: bạn có thể lựa chọn kích cỡ của sản phẩm cuối, số lượng ảnh gốc được đưa vào bức ảnh kết hợp. Bạn cũng có thể chọn 1 trong 3 loại "Fun Frame" ("khung hình vui nhộn") để tạo ra những bức ảnh có thể in ngay lập tức. Sau khi lựa chọn loại khung hình, bạn có thể chụp lại các tấm ảnh gốc mới để kết hợp cho vừa ý mình.
Màn hình cảm ứng làm việc khá tốt song lại có vẻ hơi hạn chế. Màn hình này có nhiều công dụng, tùy thuộc vào chế độ chụp mà bạn sử dụng, song trong phần lớn các chế độ, tính năng của màn hình cảm ứng chỉ là chọn điểm lấy nét và nhấn cò. Trong chế độ iAuto, màn hình sẽ hiển thị một thẻ nhỏ ở phía bên trái, cho phép bạn chỉnh độ bão hòa màu, cân bằng màu, độ sáng, mức độ làm mờ nền (khẩu độ), khả năng thu lại chuyển động (tốc độ cửa trập) hoặc 1 số mẹo chụp ảnh. Màn hình cảm ứng không hỗ trợ nhiều trong việc lựa chọn menu, trên cả Quick Menu và trên menu chính. Khi mở giao diện Super Control Panel, bạn có thể chạm vào cài đặt mà bạn muốn thay đổi, song sau bước này màn hình cảm ứng chỉ đóng vai trò hiển thị mà thôi. Để thay đổi các tùy chỉnh, bạn sẽ phải nhấn nút Ok và sau đó sử dụng các nút điều hướng để thay đổi.
Thử nghiệm của Imaging Resources được tiến hành trên một phiên bản mẫu (phiên bản firmware 0.9), song trải nghiệm sử dụng là khá dễ chịu. Trong khi Stylus 1 không có khẩu độ f1.8 siêu nhanh khi chụp góc rộng như XZ-2, khẩu độ f/2.8 không thể thay đổi được của máy không quá xa so với khẩu độ f/2.5 của XZ-2 ở chế độ tele. Stylus 1 cũng có ống kính zoom 10.7x cho phép bạn đạt tiêu cự chuyển đổi lên tới 300mm. Trong khi chất lượng ảnh chụp của Stylus 1 chưa được kiểm nghiệm rõ ràng, có lẽ người dùng sẽ sẵn sàng giảm bớt khẩu độ một chút để đạt được tiêu cự cao tới như vậy. Một điểm hơi thiếu sót là Stylus 1 lẽ ra nên có tiêu cự chuyển đổi tối thiểu là 24mm thay cho 28mm, song đây cũng không phải là một vấn đề quá lớn.
Đánh giá nhanh máy ảnh Olympus Stylus 1
Adapter CLA-13 và ống tele TCON-17X có thể nâng tiêu cự lên 510mm trong khi vẫn giữ khẩu độ f/2.8
Một trong những điểm đáng khâm phục nhất của Stylus 1 là máy rất nhạy: độ trễ khi nhấn cò là không đáng kể, bất kể là khi chụp góc rộng hoặc tele tối đa. Điều kì lạ là chụp tele nhanh hơn chụp góc rộng, khác hẳn với các mẫu máy khác. Ở thời điểm này, thông số phóng macro tối đưa chưa được công bố, song các biên tập viên của Imaging Resources khẳng định Stylus 1 chụp macro rất tốt. Tỉ lệ phóng to tối đa có vẻ đã xảy ra ở mức zoom 2.2x, và ảnh chụp được hiển thị rõ ràng 3 màu đỏ, xanh lá và xanh da trời trên MacBook Air 2013 11 inch.
Chế độ quay video của Stylus 1 không có gì đặc biệt. Bạn có thể nghe thấy tiếng zoom hoạt động trong khi đang quay phim. Stylus 1 cũng sẽ tự động lấy nét theo thời gian thực, dù thời gian lấy nét không quá nhanh. Đây không phải là một mẫu máy ảnh dùng để quay các hoạt động thể thao, mặc dù Stylus 1 có hỗ trợ quay phim tốc độ cao 120 khung hình/giây (640 x 480 pixel) hoặc 240 khung hình/giây (320 x 240 pixel).
Cũng giống như các mẫu máy ảnh có cảm biến tỉ lệ 4:3 khác, khi bạn quay phim HD hình ảnh đột ngột bị phóng to (thay đổi tiêu cự thực). Điều này có thể khiến bạn gặp lỗi khung hình khi quay phim, và thậm chí cũng không được khắc phục khi chuyển sang quay ở tỉ lệ 16:9. Tình trạng này không hề diễn ra khi bạn quay phim tốc độ cao.
Nhìn chung, trải nghiệm cầm tay và sử dụng Stylus 1 là rất dễ chịu. Hiện tại, model Stylus 1 được thử nghiệm mới là model mẫu, song rất có thể sản phẩm cuối cũng sẽ có chất lượng tương tự. Do có cảm biến nhỏ hơn, Stylus 1 có thể sẽ có chất lượng kém hơn Sony RX10, song lại có giá thành và kích cỡ dễ chịu hơn rất nhiều. Stylus 1 là một chiếc máy ảnh khá hoàn hảo để mang theo các chuyến đi. Nhìn chung, Stylus 1 hứa hẹn sẽ là một sản phẩm có sức cạnh tranh cao trong phân khúc thị trường của mình nhờ chất lượng ảnh chụp tốt, kích cỡ nhỏ và giá mềm.
Theo Imaging Resources
 

Olympus Stylus 1.

Máy ảnh compact với lens chụp nhanh cùng bộ cảm biến lớn khá đa dạng hiện nay, tuy nhiên rất ít trong số đó có thể phóng to hơn vạch 100mm, trên mức đó, tốc độ ống kính sẽ chậm đi đáng kể. Với Olympus Stylus 1, bạn không cần phải lo lắng vì máy được trang bị bộ vi xử lý True Pic VI, cảm biến BSI CMOS 12 megapixels 0.03/0.04 m kế thừa từ Olympus Stylus XZ-2 iHS kết hợp ống kính 10.7 x f2.8 28-300mm.

olympus stylus 1

Máy ảnh Plympus Stylus 1.

Chất lượng ảnh chụp.

Chất lượng hình ảnh của Stylus 1 vượt xa dòng “ngắm – chụp” (PnS – Point and Shoot). Từ ISO 100 đến ISO 400, các chi tiết được thể hiện sắc nét với độ nhòe ảnh/ảnh giả (noise/artifacts) không đáng kể. Lên đến ISO 800, độ mịn và nhòe cũng đồng thời tăng lên. Dù vậy, cảm biến 0.03/0.04 m với độ phân giải 12 megapixel sẽ cho hiệu quả chụp trong điều kiện ánh sáng yếu tốt hơn các loại máy tương tự được trang bị bộ cảm biến 0.03/0.06 m. Đạt tới ISO 1600, các chi tiết vẫn rõ nét, mềm mại với màu sắc chân thật. Ngoài ra, ảnh có thể sử dụng ở các kích cỡ nhỏ hơn mà không cần phải cắt hay phóng lớn. Một điểm cộng khác là trong khi quá trình xử lý ảnh JPEG của Olympus tương đối tốt, bạn có thể tiếp tục chỉnh sửa bằng cách chụp ở định dạng RAW hoặc RAW cộng với JPEG (Adobe Camera Raw 8.2 hỗ trợ Stylus 1)

olympus stylus 1

olympus stylus 1

Một số ảnh chụp của máy.

Đừng sử dụng ISO 3200. Với khẩu độ f2.8 không đổi và yếu tố ổn định của ảnh chụp, bạn không cần phụ thuộc vào ISO cao, nhất là với một máy ảnh compact zoom xa điển hình như Stylus 1.

Chất lượng video và các tính năng kèm theo tương đối ổn, nhưng điểm mạnh của Stylus 1 nằm ở việc chụp ảnh. Quay video 1080p thích hợp cho việc lưu giữ các khoảnh khắc cá nhân và tái hiện trên màn hình HD. Ống kính sẽ phóng to khi quay gây ra tiếng ồn khá lớn trong khi chất lượng âm thanh rõ do không có mic đầu vào. 

olympus stylus 1

Ống kính Stylus 1.

olympus stylus 1

olympus stylus 1

Màn hình Olypus Stylus 1.

Hiệu suất.

Stylus 1 thật sự gây ấn tượng về tốc độ của mình. Chỉ mất 1.3 giây khởi động và chụp. Độ trễ màn chập trong điều kiện ánh sáng tốt là 0.2 giây và ánh sáng yếu là 0.5 giây. Thời gian chụp trung bình giữa hai tấm liên tiếp là 0.4 giây ở định dạng JPEG và RAW. Tốc độ chụp liên tục, theo Olympus, là 7 fps ở độ phân giải đầy đủ, tuy nhiên thí nghiệm chỉ ra có thể lên tới 8 fps ở cả định dạng RAW và JPEG. Điểm trừ là bạn chỉ có thể lấy nét và chỉnh độ phơi sáng ở tấm đầu tiên, máy không hỗ trợ chụp liên tục với thiết lập đo sáng hay lấy nét trước. Trong chế độ chụp nhanh liên tục, các công cụ hỗ trợ bao gồm phơi sáng nhanh, cân bằng trắng, đèn flash, ISO và các bộ lọc nghệ thuật khác nhau.

Thiết kế và chức năng.

Vẻ ngoài, cảm nhận đến cách điều khiển của Olypus Stylus 1 là hoàn hảo. Xung quang lớp bảo vệ ống kính là vòng điều khiển digital/analog. Nút gạt lên xuống ở mặt trước giúp bạn dễ dàng chuyển đổi giữa các chế độ, chế độ digital dùng để phóng to hay lấy nét bằng tay trong khi analog phục vụ khâu chỉnh sửa khẩu độ, tốc độ màn chập. Stylus 1 trang bị nút điều chỉnh nhiều dạng tốc độ phóng to gắn trên lớp bảo vệ ống kính, nút bật chế độ flash và nút xoay trên tạo điều kiện tiếp cận hai chức năng khác nhau, một phía trước và một phía sau.

olympus stylus 1

olympus stylus 1

Thiết kế chi tiết các nút bấm của máy.

Ngoài ống kính là điểm nhấn đặc biệt cho Olympus Stylus 1, máy còn một số tính năng tuyệt vời khác như màn hình nghiêng LCD  độ phân giải cao, kính ngắm quang học điện tử tích hợp bên trong và chỗ trống để gắn thêm đèn flash bên ngoài. Máy cũng đồng thời hỗ trợ wifi.

olympus stylus 1

olympus stylus 1

Thiết kế các bên cạnh của Stylus 1.

Ứng dụng Image Share của Olympus cho iOS và Android là một trợ thủ đắc lực cho wifi. Thay vì sử dụng NFC như các máy ảnh của Sony và Panasonic, Stylus 1 sử dụng các mã QR để cài đặt nhanh hơn với các thiết bị di động. Với ứng dụng này bạn có thể xem và tải ảnh về thiết bị, sử dụng chức năng đánh dấu địa điểm và cả điều khiển từ xa. Máy còn cung cấp các mô-đun chỉnh sửa bộ lọc, chữ ký và nhiều thứ khác cho bức ảnh của bạn.

Sử dụng Wifi sẽ làm rút ngắn tuổi thọ pin, và để có chất lượng ảnh tốt nhất Stylus 1 đòi hỏi phải đạt tới 410 tấm hình trong một lần sạc. Pin và khe cắm SD nằm bên dưới lớp khóa ở mặt đáy, rất gần với chỗ gắn giá đỡ. Do vậy, nếu muốn thao tác nhanh, người dùng có thể tháo luôn lớp khóa đi để tiện sạc pin và đổi thẻ nhớ.

olympus stylus 1

Thiết kế thân máy nhỏ gọn.

Cùng với tốc độ màn chập đa dạng (Bulb, 60 giây đến 1/2,000 giây) và các tùy chỉnh khẩu độ (f2.8 tới f8), bạn sẽ có sáu chế độ màu và mười một bộ lọc nghệ thuật. Olympus mang đến chất lượng ảnh RAW, 3EV (giá trị phơi sáng) tương đương bộ lọc ND được sử dụng khi dư sáng nếu bạn muốn kết hợp với khẩu độ f2.8, bổ sung thêm chức năng quay phim full HD với âm thanh stereo (.MOV) và quay phim tốc độ cao (120 khung hình một giây/240 khung hình một giây) hỗ trợ phim có hiệu ứng làm chậm.

olympus stylus 1

Các cổng kết nối.

Lời kết.

Olympus thỏa mãn niềm đam mê zoom ảnh bằng sự cân bằng tuyệt vời về hoạt động, thiết kế và chức năng. Bộ cảm biến mới đòi hỏi ống kính phải lớn hơn, đặc biệt nếu muốn zoom lên 10x với khẩu độ f2.8 không đổi. Tóm lại,Stylus 1 của Olympus đã hi sinh một số chi tiết để để mang lại một thân máy nhỏ hơn với ống kính dài hơn RX10 của Sony, cùng với việc bổ sung bộ cảm biến lớn hơn giúp nâng cao chất lượng hình ảnh theo cách tốt nhất.

Nguồn:skyit.vn
Đánh giá Olympus Stylus 1
 

Ưu điểm

Khẩu độ cố định f2.8 nhanh; chất lượng hình ảnh tuyệt vời; khả năng sử dụng nhiều thú vị.

Nhược điểm

Nắp ống kính ốc vít trong; slight menu phức tạp; màn hình video start/stop chậm.

Đánh giá chung

Olympus Stylus 1 là một công cụ hình ảnh được thiết kế chắc chắn, mạnh mẽ với chất lượng hình ảnh hàng đầu, cộng thêm hiệu suất hoạt động khá tốt, cùng khả năng sử dụng và tính năng ổn định.

Từ lâu, Olympus đã là hãng sản xuất đi đầu trong ngành công nghiệp sản xuất máy ảnh nhỏ. Hàng loạt series máy ảnh “Pen” 35mm half-frame của họ đã được ra đời trước khi dòng máy ảnh nhỏ gọn trở nên phổ biến, và Olympus OM1 chính là chiếc máy SLR được giảm kích thước đầu tiên. Sau khi được giới thiệu ra thị trường vào năm 1990, dòng máy ảnh clamshell Stylus nhanh chóng trở thành chiếc máy ảnh 35mm P&S được nhiều khách du lịch ưa thích mạo hiểm lựa chọn. Điều này được mang lại là do danh tiếng về sự chắc chắn và chất lượng hình ảnh tuyệt vời của chiếc máy. Và Olympus Stylus 1 liệu có tiếp bước những ưu điểm đó?

Thiết kế Olympus Stylus 1

Stylus được xây dựng dựa trên mô hình kỹ thuật bền vững như ban đầu của dòng máy ảnh "clamshell" Stylus và tích hợp thêm công nghệ hình ảnh của thế kỷ hai mươi mốt. Với Olympus Stylus 1 mới, Olympus đã kết hợp giữa truyền thống và hiện đại để tạo ra một chiếc máy ảnh kỹ thuật số hấp dẫn, linh hoạt với một loạt các tính năng phong phú để trở thành một người kế nhiệm xứng đáng của các model Stylus trước. Máy vẫn giữ được nét phong cách, sự quyến rũ, sang trọng, độ bền và khả năng sử dụng 35mm của nó. So với người tiền nhiệm, máy được bổ sung một cảm biến CMOS backlit 1/1.7-inch, độ phân giải 12.8 megapixel, một màn hình LCD cảm ứng 3 icnh nghiêng, một kính ngắm điện tử, một chân hotshoe, tính năng Wi-fi cao cấp, một vòng điều khiển đa năng với nhiều chức năng tùy chọn, bao gồm cả việc thay đổi khẩu độ, một sub-dial nằm ở phía trên, một ống kính gắn liền Zuiko 10.7x, quy đổi tiêu cự là 28-300mm với 1 khẩu độ f/2.8 trong toàn dải tiêu cự.

Olympus Stylus 1

Olympus Stylus 1

Hầu như tất cả mọi người đều đã từng nghe đến cụm từ "bridge camera" (máy ảnh cầu nối) và đôi lúc cụm từ này đã bị lạm dụng một cách không chính xác. Chiếc máy ảnh Stylus 1 là một ví dụ hoàn hảo của một bridge camera thực sự. Cảm biến của máy lớn hơn so với cảm biến của Olympus XZ-2 và bộ vi xử lý hình ảnh TruePic VI thì tương tự như OM-D E-M5. Khẩu độ không đổi f2.8 và zoom 10.7x được thiết kế đặc biệt để tối đa hóa chất lượng hình ảnh của máy. Máy được cấu thành từ hợp kim kim loại nhẹ và nhựa.

Olympus Stylus 1 1

Cảm giác cầm và điều khiển Olympus Stylus 1

Một chiếc máy ảnh lớn hơn thì cũng cung cấp các nút bấm lớn hơn, báng cầm tay tốt hơn và điều khiển ổn định hơn. Nhưng máy ảnh lớn hơn cũng đồng thời mang đến cảm giác nặng và cồng kềnh hơn, chính vì vậy nhiều nhiếp ảnh gia lại ưa chuộng máy ảnh nhỏ hơn.

Olympus Stylus 1 2

Giao diện của Stylus 1 cũng khá đơn giản và hợp lý. Các nút điều khiển hơi nhỏ một chút nhưng đều được đánh dấu rõ ràng, bố trí hợp lý và dễ dàng truy cập. Stylus cũng có một vòng điều khiển đa năng rất tiện lợi. Vòng điều khiển này được tích hợp xung quanh viền ống kính. Nó cho phép người dùng lựa chọn một loạt các chức năng sau đó điều chỉnh hay thay đổi các chức năng này bằng cách xoay phải hoặc trái. Bên cạnh đó, vòng điều khiển zoom cũng phản ánh cái nhìn cá nhân độc đáo của nhiếp ảnh gia. Một lưu ý cuối cùng – không giống như nhiều máy ảnh P&S và các máy ảnh MILC cạnh tranh, Stylus 1 cung cấp một báng cầm tay khá tốt để cải thiện, xử lý việc ổn định máy ảnh và điều khiển zoom phóng to trong định dạng thẳng đứng.

Menu và các chế độ

Hệ thống menu của Stylus có một chút phức tạp. Tuy nhiên, đó chỉ là với những người ít tiếp xúc vời dòng máy này còn lại thì với đối tượng mà nó hướng tới thì không phải là quá phức tạp.

Auto: Chỉ cần ngắm và chụp

Scene: (Chân dung, e – chân dung, phong cảnh, thể thao, cảnh đêm, cảnh đêm + Chân dung, Hoàng hôn, tài liệu, Panorama, chụp pháo hoa, chụp chồng hình - Multiple Exposure, chụp ở bãi biển và giữa trời có tuyết). Chế độ Scene của Stylus 1 thường ngay lập tức so sánh những gì đang hiện ra phía trước ống kính với cơ sở dữ liệu cảnh sẵn có và chọn ra một chế độ cảnh phù hợp với nó, kèm theo đó là các dữ liệu cân bằng trắng, độ tương phản, dải tần nhạy sáng, ánh sáng và màu sắc (chỉ trước khi hình ảnh được chụp lại) để xác định được thông số phơi sáng tốt nhất cho người dùng sử dụng chế độ cảnh đã chọn. Không truyền vào máy ngoại trừ đèn flash on/off.

Program: Chương trình được cài đặt sẵn với một số cài đặt hạn chế (độ nhạy sáng, cân bằng trắng, bù sáng, flash,…).

Ưu tiên khẩu độ: người chụp sẽ chọn khẩu độ muốn chụp và máy sẽ tính toán thông số tốc độ của ống kính để đạt được độ sáng cần thiết.

Ưu tiên tốc độ: người chụp sẽ chọn tốc độ muốn chụp và máy sẽ tính toán thông số khẩu độ của ống kính để đạt được độ sáng cần thiết.

Manual: Điều chỉnh tay, người chụp có thể sử dụng tất cả các nút chức năng của máy để thiết lập các thông số như tốc độ chụp, độ mở của ống kính (khẩu độ), ánh sáng... Chế độ này thích hợp với những người chuyên nghiệp, biết cách tính toán các thông số để chụp được tấm ảnh như ý.

Tùy chỉnh 1 & 2 : Người dùng lựa chọn ( lưu ) các cài đặt/các sở thích liên quan đến vị trí của 2 mode dial .

Pop Art Filters: lựa chọn các bộ lọc sáng tạo.

Movie: Stylus 1 quay video HD tại độ phân giải tối đa 1920x1080p tốc độ 30 hình/giây. Âm thanh mặc định là stereo.

Màn hình hiển thị/Kính ngắm

Không giống như hầu hết các máy ảnh P&S hiện nay, Stylus 1 cung cấp một EVF (kính ngắm điện tử) để người dùng có thể sử dụng màn hình LCD hoặc EVF cho định khung hình/ vị trí khung hình, xem lại ảnh và truy cập menu. Trong thực tế, Stylus 1 là một máy ảnh kỹ thuật số P & S cung cấp tính linh hoạt và cải thiện hiệu suất của một MILC. Nhưng vẻ bề ngoài của máy lại không giống như một máy ảnh kỹ thuật số P & S hay MILC mà nó trông như một chiếc máy ảnh DSLR nhỏ gọn. Máy có thiết kế kính ngắm điện tử lồi lên phía trên thân máy. Kính ngắm này có độ phân giải 1,44 triệu "chấm" với khả năng hiển thị gần 100% ảnh trường và khả năng phóng đại 1,15 lần. Stylus 1 có cảm biến ở gần mắt có khả năng phát hiện khi nào bạn đưa mắt lên gần ống ngắm và tắt màn hình LCD ở dưới.

Olympus Stylus 1 3

Olympus Stylus 1 có màn hình LCD cảm ứng kích thước 3.0 ich, độ phân giải 1.040.000 điểm ảnh. Màn hình LCD góc nhìn rộng của Stylus 1 có công nghệ TFT sắc nét, cho màu sắc tươi sáng, chân thực. màn hình hiển thị thông tin mặc định cung cấp tất cả các thông tin mà người dùng cần. Trong điều kiện thiếu sáng, màn hình sẽ tự động tăng độ sáng lên tới mức phù hợp, hoặc người dùng cũng có thể tùy chỉnh độ sáng theo ý thích của mình. Lớp phủ chống chói của màn hình LCD này cũng khá tốt. Cuối cùng, Stylus 1 mang đến cho chúng ta một màn hình LCD lật gập dễ dàng, rất hữu ích khi chụp macro hay muốn đưa máy lên cao. Nhưng nhớ rằng màn hình không thể xoay được.

Hiệu suất Olympus Stylus 1

Nhìn chung, Stylus 1 có hiệu suất khá nhanh. Máy mất khoảng 1,5-2,0 giây để chuyển từ trạng thái tắt sang chụp bức hình đầu tiên. Tôi đã ghi nhận một khoảng thời gian rất ngắn, chỉ khoảng khoảng 1/4 đến 1/2 giây khi nhấn nút start/stop video trước khi thực sự bắt đầu quay hay kết thúc video.

Tất cả các tính năng và năng lực của Stylus 1 đều nằm trong cuộc cạnh tranh trực tiếp với RX10 của Sony. Nhưng Stylus 1 thì nhỏ hơn (4,6 " x 3.4 " x 2.2 " so với 5.1 " x 3.5 " x 4.0 "), nhẹ hơn (402gr vs 813gr) và rẻ hơn ($700.00 vs $1300.00) so với RX10. Nếu bạn đang tìm kiếm một máy ảnh số cao cấp P&S mà có chức năng như một MILC và hoạt động như một máy ảnh DSLR thì Stylus 1 chính là chiếc máy ảnh mà bạn đang tìm kiếm.

Olympus Stylus 1 4

Hiệu suất chụp

Tôi rất thích thảo luận về chất lượng hình ảnh của Stylus 1 với ánh sáng ngoài trời, nhưng ở thung lung Ohi vào mùa đông này, thực sự không có quá nhiều ánh nắng. Chính vì vậy, tôi sẽ tập trung hơn vào chất lượng hình ảnh khi chụp trong nhà của Stylus 1. Kiểm tra các hình ảnh mẫu, bao gồm cả một số bức ảnh chân dung về môi trường, chúng tôi nhận thấy khẩu độ không đổi f2.8 cung cấp một số lợi ích hữu hình và rõ ràng hơn khẩu độ tối đa f3.5-f3.9 tiêu chuẩn của đa số máy ảnh P&S hiện nay và khi bạn phóng to Stylus 1 tại f2.8 trong khi các máy ảnh khác đang phải chiến đấu để chụp những bức ảnh trong nhà tại f4 hoặc f5.6 hay f8. Người chơi harmonica bị chụp (khoảng cách hơn 3m) trong một khán phòng lờ mờ sáng ở khoảng 135mm (tương đương) và trong khi đó, có một số khoảng màu nhỏ bất thường (do ánh sáng sân khấu) các chi tiết hình ảnh rõ ràng.

Olympus Stylus 1 5

Olympus Stylus 1 6

Stylus 1 có hệ thống lấy nét tự động nhiều điểm 35-vùng, với tính năng lấy nét nhóm 9-vùng, Stylus 1 có khả năng lấy nét một lần và lấy nét liên tục. Nó cũng hỗ trợ theo dõi lấy nét (tracking), ưu tiên khuôn mặt (Face Priority) và nhận diện mắt (Eye Detect). Tốc độ lấy nét nhanh chóng và chính xác.

Stylus 1 lưu hình ảnh và video vào các thẻ nhớ SD, SDHC và SDXC (bao gồm cả MicroSD với SD adaptor) và cung cấp các định dạng ảnh JPEG , JPEG + RAW hoặc RAW.

Đèn flash gắn liền của Stylus 1 bị hiện tượng mắt đỏ khi chụp. Stylus 1 cũng tích hợp một hotshoe có kích cỡ chuẩn cho phép sử dụng đèn flash rời (cần chú ý máy không hỗ trợ microphone rời). Tuy nhiên, những với những nhiếp ảnh gia yêu thích ánh sáng tự nhiên và chụp ảnh đường phố thì lại hiếm khi sử dụng đến hỗ trợ này.

Olympus tuyên bố là pin BLS-5 Lithium-ion của Stylus 1 có thể chụp được 410 bức ảnh sau mõi lần sạc đầy. Và thời gian dành cho mỗi lần sạc là khoảng 3 tiếng. Dựa trên kinh nghiệm của tôi với Stylus 1, tôi muốn nói con số 410 mà nhà sản xuất đưa ra là khá nhiều. Tôi sử dụng máy ảnh trong gần hai tuần, chụp tổng cộng khoảng 450 bức ảnh và đã phải sạc pin hai lần. Nhưng với thời tiết lạnh ở Kentucky trong một vài tuần cũng có thể là lý do ảnh hưởng tới hiệu suất này.

Olympus Stylus 1 7

Hiệu suất ống kính

Stylus có ống kính 10.7x (tương đương 28mm – 300mm khi quy đổi) với zoom nhanh với khẩu độ tối đa không đổi f2.8. Hầu hết các máy ảnh P&S đều phục vụ zoom với khẩu độ tối đa giữa f3.5 và f3.9 và những khẩu độ tối đa nhỏ hơn (trong điều kiện ánh sáng yếu) khi bạn thu nhỏ. Stylus 1 duy trì khẩu độ tối đa f2.8 cho dù zoom được thiết lập ở 28mm hoặc 300mm. Vì vậy, thay vì một khẩu độ tối đa ở 300mm, người dùng Stylus 1 vẫn có thể chụp ở f2.8. Nếu bạn đang tự hỏi điều gì làm nên trị giá 700$ của chiếc máy thì khẩu độ tối đa tại 300mm sẽ là một trong những lời giải thích.

Ống kính góc rộng vừa phải của Stylus để tele zoom bao gồm tất cả các dải tiêu cự (28mm đến 135mm) thường được sử dụng bởi "Straight Shooters", những người thường có xu hướng làm việc pretty close. Stylus 1 sử dụng nắp đậy ống kính rời tự động, có khả năng bảo vệ ống kính khi được gắn hết cỡ vào thân máy. Máy cần một khoảng thời gian từ 3.5 đến 4.0 giây để di chuyển từ ống kính góc rộng của dải zoom tới thiết lập telephoto tối đa. Ngoài ra thấu kính ND filter có thể giúp máy giảm được 3 EV sáng khi chụp trong những điều kiện ánh sáng chói. Với thiết kế thân máy nhỏ gọn, bạn có thể đặt chiếc Stylus 1 vừa vặn lên lòng bàn taytay, độ dày khi thu gọn ống kính chỉ khoảng 5,6 cm.

Chất lượng video

Olympus Stylus 1 có khả năng quay video Full HD 1920 x 1080p, tốc độ 30 khung hình/giây với âm thanh stereo. Video cho hình ảnh sắc nét, màu sắc chân thực. Máy cũng hỗ trợ quay video ở tốc độ 120 khung hình/giây và 240 khung hình/giây. Thời lượng quay video tối đa là 29 phút cho video thường và 20 giây cho video tốc độ cao. Stylus 1 được trang bị một bộ microphone stereo cho phép giảm tiếng ồn từ môi trường. Bạn cũng có thể lồng tiếng vào ảnh tĩnh với thường lượng tối đa là 30 giây. Rất tiếc, bạn không thể gắn microphone rời vào Stylus 1.

Chất lượng hình ảnh

Hình ảnh được chụp bởi Stylus 1 được tối ưu hóa cho màu sắc tươi sáng và chân thực nhưng hơi phẳng. Xem trên màn hình, các bức ảnh trông rất giống các bức ảnh phim Fujichrome ở thời đại nhiếp ảnh trước, nằm giữa phim Velvia và Sensia về độ bão hòa màu.

Olympus Stylus 1 8

Nhìn chung thì màu đỏ ấm hơn, màu xanh da trời thì sáng hơn so với ngoài đời sống thực và màu xanh lá cây, màu vàng, màu cam thì sôi động hơn. Chất lượng hình ảnh của Stylus 1 được đánh giá cao, hình ảnh chi tiết và độ sắc nét đáng ngạc nhiên.

Olympus Stylus 1 9

Olympus Stylus 1 vs Sony RX10 

Hình ảnh với các chi tiết được thể hiện sắc nét với độ nhòe ảnh ảnh giả không đáng kể ở dải ISO từ 100 đến 400. Nhưng khi lên đến ISO 800 thì đồng thời độ mịn và nhòe cũng tăng lên. Dù vậy thì trong điều kiện ánh sáng yếu , cảm biến 0.03/0.04 m với độ phân giải 12 megapixel vẫn cho hiệu quả chụp tốt hơn các loại máy tương tự được trang bị bộ cảm biến 0.03/0.06 m. Các chi tiết vẫn rõ nét, mềm mại với màu sắc chân thật khi đạt tới ISO 1600. Ảnh cũng có thể sử dụng ở các kích cỡ nhỏ hơn mà không cần phải cắt hay phóng lớn.

Khi so với Sony RX10, những hình ảnh được chụp bởi Stylus 1 thường bị so sánh về chất lượng hình ảnh tổng thể với đối thủ cạnh tranh đắt tiền của nó. Những bức ảnh của Stylus 1 thì không sắc nét bằng RX10 và RX10 mang đến chất lượng hình ảnh trong điều kiện ánh sáng yếu tốt hơn so với Stylus 1, điều này chủ yếu là do RX10 có kích thước cảm biến lớn hơn. Tuy nhiên, hãy nhớ rằng mức giá chênh lệch giữa hai sản phẩm này lên tới 600$. Và không thể phủ nhận rằng cả hai chiếc máy ảnh đều có chất lượng rất tốt.

Một số bức ảnh chụp bởi Olympus Stylus 1:

Olympus Stylus 1 10

Olympus Stylus 1 11

Olympus Stylus 1 12

 

 

Kết luận

Olympus Stylus 1 là một công cụ hình ảnh được thiết kế chắc chắn và mạnh mẽ. Bên cạnh đó nó còn tạo ra những bức ảnh với chất lượng hàng đầu, cộng thêm hiệu suất hoạt động khá tốt, cùng khả năng sử dụng và tính năng ổn định. Chính vì vậy Stylus 1 sẽ là một sự lựa chọn tuyệt vời cho các nhiếp ảnh gia ưu thích hoạt động, thích thiên nhiên, thường xuyên di chuyển. Và đặc biệt giá cả của Stylus 1 lại khá ổn, phù hợp với túi tiền của người dùng.

Theo Digitalcamerareview


Đăng lúc

Một vài thông số tổng quan

Độ phân giải tối đa
4592 x 3448
Kiểu cảm biến hình ảnh
CMOS
ISO
Tự động, 200-25.600
Tỷ lệ hình ảnh
1:1, 4:3, 3:2, 16:9
Điểm ảnh hiệu quả
16 megapixel
Kích thước cảm biến
Four Thirds (17,3 x 13 mm)
tự động lấy nét
  • Contrast Detect (sensor)
  • Multi-area
  • Center
  • Selective single-point
  • Tracking
  • Single
  • Continuous
  • Touch
  • Face Detection
  • Live View
lấy nét bằng tay
Tốc độ màn trập tối thiểu
60 giây
Tốc độ màn trập tối đa
1/16000 sec
Định dạng video
  • MPEG-4
  • AVCHD
Kiểu dáng
Máy ảnh không gương lật

Cảm biến

1:1, 4:3, 3:2, 16:9
Four Thirds (17,3 x 13 mm)
17 megapixels

Tính năng quay phim

1920 x 1080 (60i, 50i, 24p), 1280 x 720p (60p, 50p), 640 x 480 (30p, 25p)
  • MPEG-4
  • AVCHD
Âm thanh stereo
Loa
mono
1920 x 1080 (30p), 1280 x 720 (30p), tốc độ cao: 640 x 480 (120P), 320 x 240 (240p)

Ảnh

ISO
Tự động, 200-25.600
Tốt, tiêu chuẩn

Quang học

  • Contrast Detect (sensor)
  • Multi-area
  • Center
  • Selective single-point
  • Tracking
  • Single
  • Continuous
  • Touch
  • Face Detection
  • Live View
Micro 4/3 Khớp nối ống kính

Màn hình

Cố định
TFT Color LCD with wide-viewing angle

Tính năng chụp ảnh

Tự động, Bật, Tắt, mắt đỏ, đồng bộ chậm
Có (2 hoặc 10 giây, 10 giây (3 hình ảnh))
  • Đa điểm
  • Trung tâm
  • Điểm
± 5 (1/3 EV)
± 3 (3, 5, 7 khung hình tại 1/3 EV, 2/3 EV, 1 EV)
WB

Lưu trữ

SD / SDHC / SDXC

Kết nối

USB
USB 2.0 (480 Mbit / giây)
Có (micro HDMI loại D)
Built-In

Pin

pin
pin
Lithium-Ion rechargeable battery & charger
204 g (0.45 lb / 7,20 oz )

Kiểu dáng

Máy ảnh không gương lật
99 x 55 x 30 mm (3.88 x 2.16 x 1.20 " )
Đã xem 1559
Tổng số điểm của bài viết là: 5 trong 1
5  Click để đánh giá bài viết
 
Close