VUA NHIẾP ẢNH - VUA MÁY ẢNH
Kiến thức cô đọng - Chụp ảnh tài ba - Ảnh đẹp cự phách
Rss Feed

Độ phân giải camera

Đã xem 4238
Độ phân giải camera (Resolutions)

Tất cả hiệu suất camera quan sát và chất lượng hình ảnh được dựa trên số lượng các đường thẳng đường ngang hình ảnh do camera cung cấp. Được gọi là đường nét độ phân giải TVL, nó quy định chất lượng video của camera. Độ phân giải TVL càng cao thì chất lượng hình ảnh truyền đến bộ xử lý DVR càng tốt hơn.
Chất lượng hình ảnh tiêu chuẩn
380TVL đến 420TVL
Chất lượng hình ảnh cao
420TVL đến 480TVL
Chất lượng hình ảnh rất cao
480 TVL đến 570TVL
Mô tả cụ thể bằng hình ảnh Image025.jpg

Hiệu suất hình ảnh             Image030.jpg
Ống kính (Quang học) đóng một vai trò quan trọng trong thiết kế một hệ thống camera quan sát. Chức năng chính của nó là để thu thập ánh sáng phản xạ từ cảnh vật và tập trung thành một hình ảnh rõ ràng, sắc nét trên màn hinh hiển thị của camera. Lựa chọn ống kính đặc biệt quan trọng vì nó trực tiếp ảnh hưởng đến kích thước, hình dạng và độ sắc nét của hình ảnh sẽ hiển thị trên màn hinh. Các yếu tố như khoảng cách từ hiện trường cần quan sát, chiều dài tiêu cự, điểm mong muốn quan sát, ánh sáng và định dạng đều ảnh hưởng đến kích thước, và độ rõ nét của hình ảnh trên màn hình camera.
Trường hiển thị (FOV) là kích thước hình ảnh thực tế (chiều cao và chiều rộng) tạo ra bởi một ống kính cụ thể. Nếu trường xem FOV không phù hợp, bạn có thể phải cân nhắc sử dụng một ống kính khác (ống kính góc rộng, hay chụp xa,…) để tăng hoặc giảm trường xem. Bảng 1 bên dưới dùng tính toán kích thước hình thích hợp, ống kính và sự kết hợp khoảng cách cần thiết để tạo ra một trường ngắm phù hợp.
Ống kính có thể được chia thành 2 loại cơ bản: tiêu cự cố định và ống kính Varifocal (hoặc ống kính phóng to, ống kính Zoom). Một ống kính tiêu cự cố định có chiều dài tiêu cự liên tục (Bình thường, góc rộng, và góc tele), trong khi một ống kính Varifocal có thể thay đổi chiều dài tiêu cự của nó. Độ dài tiêu cự chỉ đơn giản là khoảng cách từ trung tâm quang học của ống kính một tiêu điểm gần mặt sau của ống kính. Khoảng cách này được viết trên ống kính (mm) và chỉ ra trường xem của ống kính là bao nhiêu (Xem hình 1) 

Hình 1 – Độ dài tiêu cự  3 2a.jpg
Tiêu cự cố định của thấu kính tức là có sẵn các chế độ rộng, trung bình, và thu hẹp bạn không phải điều chỉnh bằng tay. Một ống kính với một chiều dài tiêu cự bình thường (Ví dụ: 8.0mm trên camera 1 / 3 ") tạo ra một hình ảnh xấp xỉ với trường xem bằng mắt người, ống kính góc rộng có chiều dài tiêu cự ngắn, trong khi một ống kính tele (Xem đối tượng nhỏ, hẹp) có chiều dài tiêu cự dài (Xem hình 2). Khi bạn chọn một ống kính cố định cho một trường xem cụ thể, hãy nhớ rằng nếu bạn muốn thay đổi trường xem, bạn phải thay đổi ống kính khác.

Hình 2 – Trường xem (Góc rộng bên trái, giữa bình thường, Góc tele bên phải) Image032.jpg
Khi hiện trường giám sát cần thiết phải quan sát cảnh rộng và cận cảnh, thì một ống kính Varifocal hoặc ống kính zoom là tốt nhất. Ống kính zoom có các thành phần thấu kính di chuyển để thay đổi chiều dài tiêu cự từ góc rộng tới tele trong khi vẫn duy trì tập trung vào hình ảnh trên camera. Điều này cho phép bạn thay đổi trường xem từ góc hẹp, trung bình, đến rộng, tất cả chỉ trong một ống kính. F- Stop của một ống kính chỉ khả năng thu thập ánh sáng, phụ thuộc vào mối quan hệ giữa độ mở ống kính (khẩu độ) và độ dài tiêu cự. Mối quan hệ này được tượng trưng bởi từ f, thường được gọi là "F-Stop", bạn có thể thấy nó được in trên mặt hoặc trước ống kính (xem hình 3) . F-stop càng nhỏ, khẩu độ ống kính lớn nhất và khả năng của ống kính càng lớn thì ánh sáng đi qua thấu kính càng nhiều để đến bộ cảm biến ánh sáng.Trong những tình huống ánh sáng yếu, F-Stop nhỏ thường cho chất lượng hình ảnh tốt hơn.

Hình 3 – F-Stop cho thấy khả năng tập trung ánh sang của ống kính 3 2e.jpg
Ví dụ, một ống kính với một F-Stop f/1.2 có thể thu thập rất nhiều ánh sáng so với một ống kính với một stop-F f/4.0. Một ống kính với một số F-stop nhỏ được gọi là ống kính "nhanh"
Độ sâu của trường xem:
Hãy tưởng tượng một dòng người đứng đằng sau mỗi khác. Nếu tập trung ở giữa dòng người, camera có thể nhận dạng khuôn mặt của tất cả người phía trước và phía sau cách điểm quan sát giữa 15 mét (45 feet), khoảng giữa độ sâu của trường xem tốt nhất.

Hình 4 – Độ sâu của trường hiển thị
Bảng 1 - Mô tả Độ sâu của trường ảnh hưởng đến những yếu tố
1)Độ dài ống kính
Ống kính ngắn (góc rộng)
Chiều sâu của trường dài
Ống kính dài (góc tele)
Chiều sâu của trường ngắn
2)Khẩu độ
Khẩu độ rộng (F-Stop nhỏ)
Chiều sâu của trường ngắn
Khẩu độ hẹp (F-Stop lớn)
Chiều sâu của trường dài
3)Khoảng cách đến điểm quan sát
Khoảng cách ngắn
Chiều sâu của trường ngắn
Khoảng cách xa
Chiều sâu của trường dài
Khi dự định mua camera quan sát nên thêm các yếu tố này vào sự tính toán, chiều sâu của trường có thể ảnh hưởng đến chất lượng hình ảnh (và có thể gây khó khăn cho khả năng nhận diện và truy tố đối tượng). Nếu độ sâu của trường quan trọng với địa điểm bạn cần giám sát, bạn có thể muốn một camera có chức năng, chẳng hạn như gia tăng ánh sáng nhân tạo, hoặc cài đặt camera với ống kính bình thường chứ không phải một ống kính tele,…Ống kính camera quan sát thường đi kèm với C-mount hoặc CS- mount chúng đều có sự tương thích ngang nhau khi lắp đặt với camera quan sát. Sự khác biệt giữa hai gắn kết là khoảng cách của ống kính quang học đến bộ thu ảnh. Ống kính C-mount là 17.5mm từ bộ thu ảnh, ống kính CS-mount là 12,5 mm từ bộ thu ảnh.

Từ khóa: Độ phân giải camera, Thuật ngữ, Thuật ngữ nhiếp ảnh

Đã xem 4238
Tổng số điểm của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá
5 Click để đánh giá bài viết
 
Close