VUA NHIẾP ẢNH - VUA MÁY ẢNH
Kiến thức cô đọng - Chụp ảnh tài ba - Ảnh đẹp cự phách
Rss Feed

nikon d70s

Phát hành ngày bởi hãng Nikon
nikon d70s

Tóm lược về model nikon d70s

Là máy ảnh ống kính đơn dành cho đối tượng chuyên nghiệp, D70s chinh phục người sử dụng bằng kiểu dáng "pờ rồ", cảm biến và chip xử lý ảnh cao cấp, đèn flash mạnh, các chế độ tự động và chỉnh tay toàn diện, khả năng chụp liên tiếp ấn tượng

Nhận xét đánh giá về nikon d70s

D70s là phiên bản nâng cấp của D70, máy ảnh được bình chọn là tốt nhất năm 2004. Chính vì thế, Nikon đã giữ lại tất cả những tính năng đặc sắc của D70 khi thiết kế phiên bản 6 "chấm" này, đồng thời thực hiện một số thay đổi, chủ yếu là ở phần cứng. Những điểm thay đổi đã giúp cho D70s tiếp tục đứng trong danh sách những máy ảnh dưới 1.000 USD tốt nhất như đàn anh của nó.
 
Chip xử lý hình ảnh cao cấp System LSI của D70s vốn nổi tiếng về khả năng tái tạo màu sắc trung thực và sống động, đồng thời tăng tốc độ nén file, lưu dữ liệu vào bộ nhớ đệm, ghi hình 2 định dạng JPEG và NEF (Nikon Electronic Format).
Một trong những điểm ấn tượng ở D70s là tốc độ đáp ứng. Thời gian khởi động chỉ mất có 0,2 giây, nghĩa là máy có thể chụp gần như tức thì sau khi khởi động. D70s có thể chụp tới 144 ảnh với tốc độ 3 hình/giây ở chế độ chụp liên tiếp.
D70s
Miệng ống kính của D70s được thiết kế theo tiêu chuẩn F của hãng để có thể tiếp nhận tất cả các ống kính AF Nikkor cũng như DX Nikkor dành cho máy SLR của Nikon.
Đèn flash là một điểm mạnh của D70s. Được ứng dụng kiểu thiết kế mới, tầm chiếu sáng của đèn flash có thể hỗ trợ cho cảnh chụp góc rộng ở tiêu cự 18 mm. Trong khi giá trị nhạy sáng của đa số các máy ảnh hiện nay nằm trong khoảng từ 64 tới 400 thì giá trị nhạy sáng thấp nhất của D70s là 200 và cao nhất là 1.600. Với khả năng đồng bộ hóa tốc độ với màn trập lên tới 1/500 giây để tạo ra các hiệu ứng cưỡng bức, giúp người chụp tăng độ sáng lên đến mức mong muốn trong mọi tình huống.
Đèn flash được thiết kế theo kiểu mới nên có tầm hoạt động rộng hơn.
Đèn flash được thiết kế theo kiểu mới nên có tầm hoạt động rộng hơn.
Chế độ đồng bộ chậm tốc độ đèn flash - kèm theo và không kèm theo chế độ khử mắt đỏ - có thể được kích hoạt khi bạn muốn thay đổi thế cân bằng giữa đèn flash và đèn trợ sáng lấy nét. Ngoài ra, bạn còn có thể lựa chọn chế độ đồng bộ tốc độ trước và sau khi sập màn trập. D70s có thể tiếp nhận thêm đèn flash ngoài (Nikon cấp kèm theo đèn flash SB-600 và SB-800) thông qua khe cắm hotshoe (gắn trực tiếp lên khe cắm hoặc thông qua dây cáp). Đèn flash ngoài có thể được điều khiển không dây thông qua điều khiển không dây kèm theo. Ngoài ra, D70s còn có đèn trợ sáng lấy nét để tăng thêm độ sáng trong tình huống chụp thiếu sáng.

Màn hình TFT LCD 2 inch (ở D70 là 1,8 inch), được chế tạo từ tinh thể polysilicon để có thể làm việc ổn định ở nhiệt độ cực thấp, có độ phân giải 130.000 pixel. Ngoài độ nét cao và khả năng hiển thị tốt hình ảnh dưới ánh sáng mặt trời trực tiếp, màn hình còn cho phép điều chỉnh độ sáng. Máy cũng có khe ngắm quang học kèm theo nút xoay điều chỉnh diop. Tuy nhiên, khe ngắm chỉ hiển thị được 95% khung hình.

Những người từng cầm máy cơ dùng phim 35 mm hay các máy số chuyên nghiệp sẽ cảm thấy quen thuộc khi nhìn thấy kiểu dáng và hệ thống nút điều khiển của D70s. Nặng 679 g với ống kính 27-105 mm (tính theo máy dùng phim 35 mm), máy mang đến cho bạn cảm giác rất chuyên nghiệp khi cầm trong tay với ống kính lớn, lớp vỏ polycarbonate và tay cầm sâu. Khi cầm máy, ngón tay cái của bạn dễ dàng kiểm soát nút xoay hình bánh xe nằm trên góc phải phía sau, trong khi ngón trỏ luôn đặt lên nút bấm chụp. Tùy thuộc vào chế độ chụp được chọn, người chụp có thể nhanh chóng lựa chọn độ mở ống kính, tốc độ chụp hoặc thay đổi thông số bù trừ độ phơi sáng cho cả hệ thống phơi sáng và đèn flash ngay cả khi mắt vẫn đang ngắm qua khe ngắm điện tử.
Nút chuyển đổi chế độ chỉnh tay/tự động nằm trên ống kính
Nút chuyển đổi chế độ chỉnh tay/tự động nằm trên ống kính, nút chuyển đổi chế độ lấy nét tự động/chỉnh tay nằm trong tầm kiểm soát của ngón trỏ trái, nút chọn chế độ chụp hình bánh xe nằm bên trái đỉnh máy.
Nikon thiết kế một bánh xe điều khiển trên đỉnh máy bên trái có chức năng chọn chế độ lập trình, tự động hoàn toàn, chỉnh tay, ưu tiên tốc độ trập, ưu tiên độ mở hoặc 1 trong 6 chế độ cảnh chụp tối ưu sẵn (chân dung, phong cảnh, cận cảnh, thể thao, phong cảnh đêm và chân dung đêm). Các chức năng thường dùng hơn, chẳng hạn như chọn độ phân giải và độ nén, độ nhạy sáng, cân bằng trắng, chế độ đo sáng có thể được chọn thông qua 2 nút xoay hình bánh xe nhỏ hơn nằm ở góc phải phía trên ở mặt sau và ở phía trước tay cầm, thay vì phải vào menu.
lkj
Nút bên cạnh khe ngắm cho phép khóa giá trị lộ sáng và lấy nét.
Những người mới sử dụng D70s ban đầu sẽ mất nhiều thời gian để thuộc các chức năng trên hệ thống nút điều khiển khá dày đặc của máy. Song có thể khẳng định rằng, một khi đã thành thạo các chức năng của mỗi nút, bạn có thể thao tác và thay đổi thông số rất nhanh trong mọi tình huống. Nếu đã mua D70s, bạn cũng nên đọc kỹ sách hướng dẫn sử dụng, bởi máy cho phép thay đổi nhiều thông số mặc định, và một số chức năng có tác dụng và cách thức hoạt động không giống với đa số máy ảnh khác.
D70s sử dụng cảm biến ảnh Nikon DX Format CCD 6,1 triệu điểm ảnh hiệu dụng, cho phép chụp ảnh ở độ phân giải lớn nhất 3.008x2.000 pixel, đủ để in ở khổ lớn mà trông vẫn cực nét. Để hỗ trợ cho cảm biến ảnh, Nikon sử dụng hệ thống đo sáng ma trận màu 3 chiều mà hạt nhân chính là chip đo sáng 1.005 pixel. Chip này hoạt động theo cơ chế đo lường độ sáng, độ bão hòa màu, độ tương phản, vùng lấy nét, thông tin về khoảng cách từ đối tượng đến máy ảnh trong mỗi lần bấm chụp, sau đó tham chiếu tới "ngân hàng dữ liệu" của 30.000 kiểu ảnh tiêu biểu được chọn lựa để chọn ra các thông số tối ưu nhất đối với một tình huống cụ thể. D70s có các kiểu đo sáng ưu tiên trung tâm, tâm điểm và đa điểm. Máy cũng có chế độ chụp bù trừ độ phơi sáng tự động.

Chế độ cân bằng trắng tự động của D70s có khả năng xử lý mọi tình huống ánh sáng. Mặc dù vậy, nếu muốn có những lựa chọn khác bạn có thể sử dụng chế độ chụp bù trừ cân bằng trắng, 6 chế độ cân bằng trắng chỉnh tay hoặc chế độ cân bằng trắng thiết lập sẵn (dùng một vật màu xám hoặc trắng làm đối tượng tham chiếu cho hệ thống cân bằng trắng của máy).
Đăng lúc

Một vài thông số tổng quan

Độ phân giải tối đa
3008 x 2000
ISO
Auto, 200 - 1600
Tỷ lệ hình ảnh
3:2
Điểm ảnh hiệu quả
6 megapixels
Kích thước cảm biến
APS-C (23.7 x 15.5 mm)
tự động lấy nét
  • Phase Detect
  • Multi-area
  • Selective single-point
  • Single
  • Continuous
lấy nét bằng tay
Tốc độ màn trập tối thiểu
30 giây
Tốc độ màn trập tối đa
1/8000 giây
Kiểu dáng
Mid-size SLR
Khớp nối màn hình LCD
không

Cảm biến

2240 x 1488, 1504 x 1000
APS-C (23.7 x 15.5 mm)
6 megapixels

Ảnh

ISO
Auto, 200 - 1600

Quang học

  • Phase Detect
  • Multi-area
  • Selective single-point
  • Single
  • Continuous
Nikon F mount

Tính năng chụp ảnh

11.00 m (at ISO 100)
Tự động, Bật, Tắt, mắt đỏ, đồng bộ chậm, màn sau
Có (2 hoặc 20 giây)
  • Đa
  • Trung tâm
  • điểm
±5 (at 1/3 EV, 1/2 EV steps)

Tính năng quay phim

none

Kết nối

USB
USB 1.0 (1.5 Mbit/sec)
không

Pin

pin
Pin
679 g (1.50 lb / 23.95 oz)

Kiểu dáng

Mid-size SLR
140 x 111 x 78 mm (5.51 x 4.37 x 3.07″)
Đã xem 2248
Tổng số điểm của bài viết là: 5 trong 1
5  Click để đánh giá bài viết
 
Close